Thông thường máy in sau khi được lắp đặt và cài chương trình điều khiển xong thì có thể in được ngay, tuy nhiên có thể thiết lập thêm các thông số mặc định của máy in theo ý người dùng để mỗi lần in không cần phải thay đổi.
Sau đây là cách thiết lập các thông số cơ bản cho máy in màu:
Truy cập vào Start Menu -> Printer and Faxes
start menu
Nhấn nút phải chuột vào biểu tượng của máy in và chọn Printing Preferences.
printing preferences
Trong phần thiết lập cơ bản thường có các thông số như sau:
Chọn chất lượng bản in:
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà lựa chọn các chế độ in thích hợp.
quality
Draft: Chất lượng thấp, tiết kiệm mực thường được dùng cho bản in nháp.
Text: Chất lượng bình thường dùng để in văn bản, đây là chế độ mặc định thường được sử dụng.
Text & Image: Chất lượng khá dùng để in văn bản có kèm hình ảnh minh họa.
Photo: Chất lượng cao dùng để in hình ảnh.
Best Photo: Chất lượng cao nhất, in hình ảnh đẹp nhất với độ phân giải cao.
Lưu ý:
Draft in xấu nhất nhưng có tốc độ cao nhất và Best Photo in đẹp nhất nhưng có tốc độ thấp nhất.
Đối với Photo và Best Photo thì phải sử dụng giấy in hình đặc biệt mới cho ra hình ảnh đẹp, nếu in trên giấy thường thì sẽ không đẹp và bị lem màu.
Chọn giấy:
Nên lựa chọn đúng loại giấy và phù hợp với các chế độ in để có được bản in đẹp và tùy theo máy in mà có thể in được trên nhiều loại giấy khác.
papers
Source: Lực chọn in từ khay giấy nào hay in từ khay in nhãn dĩa.
Type: Lựa chọn loại giấy, máy in phin màu thường hỗ trợ in trên các loại giấy sau:
Plain: Giấy in văn bản thông thường.
Glossy: Giấy phim trong.
Photo: Giấy in hình.
Ink Jet: Giấy in màu thông thường.
CD/DVD: Giấy nhãn (decal) dán trên dĩa CD/DVD.
Envelope: Giấy nhãn dán (Label).
Size: Chọn kích thước của giấy in, giấy in văn bản thông thường là giấy A4 có kích thước 210x297mm.
Borderless: Một số máy in có chức năng này để cho phép in lên toàn bộ mặt giấy mà không chừa lề.
Các lựa chọn khác:
print option
PhotoEnhance: Chế độ tăng cường màu sắc.
Reverse Order: In thứ tự ngược lại, thông thường trang 1 sẽ được in trước nên đối với một số máy có mặt giấy sau khi in hướng lên trên thì trang cuối cùng sẽ nằm trên, do đó phải sắp xếp lại thứ tự. Chức năng này sẽ làm cho sau khi in xong hết thì trang 1 sẽ nằm trên, không cần phải sắp trang lại.
Print Preview: Hiển thị bản in để xem trước khi in.
Chiều in:
orientation
Portrait: In theo chiều dọc của trang giấy (giấy đứng).
Landscape: In theo chiều ngang của trang giấy (giấy ngang).
Một số máy in có thêm chức năng mở rộng (Advanced) để chọn các chế độ màu, điều chỉnh màu sắc,... chế độ này thường được sử dụng để giúp có màu sắc như ý khi in hình ảnh.
advanced
Chú ý:
Trên đây chỉ là thiết lập các thông số mặc định cho máy in, các thông số này đều có thể thay đổi được mỗi khi thực hiện lệnh in.
Tùy theo mỗi loại máy in sẽ không có hoặc có thêm một số chức năng khác.